Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, con nít đi vườn trẻ hoặc đi học có thể bị cảm lạnh từ 8 đến 12 lần mỗi năm. Và đó chỉ là nhiễm trùng đường hô hấp. Thường thì cảm lạnh và các tình trạng khác do vi trùng gây ra không quá nghiêm trọng và các triệu chứng sẽ tự biến mất. Nhưng tốt hơn hết là ba má nên có biện pháp phòng tránh cho trẻ ngay từ đầu.

1. Một số mầm bệnh thường gặp tại trường

1.1. Viêm kết mạc

Viêm kết mạc hay còn được gọi là đau mắt đỏ là bệnh lây nhiễm khi chạm vào dịch tiết từ mắt của người bị đau hoặc chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm.

Viêm kết mạc do vi khuẩn (Staphylococcus, Haemophilus influenzae…) thường dễ lây lan hơn viêm kết mạc do virus (phổ biến là Adenovirus) và có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm tại mắt hơn. Nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ mắc đau mắt đỏ bằng cách chỉ dẫn trẻ rửa tay và hạn chế đưa tay chưa được vệ sinh sạch sẽ lên mắt, mũi, miệng.

thường nhật bệnh viêm kết mạc ủ bệnh khoảng 1 tuần và khi khởi phát, các triệu chứng sẽ giảm dần và biết mất sau 5 – 7 ngày tùy thuộc vào căn nguyên bệnh và chừng độ cũng như có xuất hiện biến chứng hay chưa.

1.2. Coxsackievirus

Nhiễm trùng Coxsackievirus có thể gây ra một số bệnh, cốt trong số đó là bệnh tuỳ thuộc miệng. Trong đó, nhóm virus đường ruột, tiêu biểu là virus Coxsackievirus A16 (nhóm A16) và Enterovirus 71 (EV71) gây bệnh thuộc cấp miệng thường gặp ở lứa trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh lây lan nhanh, dễ tạo thành ổ dịch tại trường nếu không có các biện pháp vệ sinh khử khuẩn và phòng ngừa cho trẻ đúng cách. Có 3 con đường đẵn khiến trẻ nhiễm tay miệng như sau:

+ Trẻ không bị bệnh xúc tiếp với dịch tiết của trẻ bị bệnh chuẩn y nhảy mũi, ho

+ Trẻ không bị bệnh nghịch đồ chơi, cho đồ chơi của trẻ bệnh vào miệng hay bò dưới sàn nhà và bị dính những chất tiết ra từ trẻ bệnh

+ Trẻ bị lây gián tiếp qua người chăm nom trẻ bị bệnh

bộ hạ miệng là bệnh lây truyền có khả năng để lại biến chứng nguy hiểm, đặc biệt chủng Enterovirus 71 (EV71) – chủng virus này có thể gây bệnh nặng hơn và làm tăng nguy cơ gặp các biến chứng như viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phù phổi và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu như không được điều trị kịp thời.


thường ngày bệnh tuỳ thuộc miệng sẽ ủ bệnh từ 1 – 3 ngày và khỏi sau 5 – 7 ngày. Khi trẻ bị bệnh, cha mẹ nên cho trẻ nghỉ học ở nhà để bảo đảm an toàn cho trẻ khác.

thuộc cấp miệng lây lan nhanh khi tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh (Ảnh: Internet)

1.3. Chấy

Chấy có thể xuất hiện và gây tổn thương cho da đầu ở bất cứ lứa tuổi nào và rất khó triệt, chúng lây từ người này qua người khác và thẳng thớm nhất là khi tiếp xúc trực tiếp. Nguy cơ bị chấy ở trường phổ thông khi các nhóm trẻ học chung, chụm đầu vào nhau. Chấy cũng có thể bò lên balo, túi ngủ và gối của trẻ.

Cách phòng tránh đơn giản nhất là chỉ dẫn trẻ giữ khoảng cách an toàn, không dùng chung các đồ dùng cá nhân chủ nghĩa như mũ, gối ngủ, ba lô, lược chải tóc…

1.4. Chốc lở

Nhiễm trùng da này có thể do vi khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus gây ra và dẫn tới các mụn nước chứa đầy mủ hay các vết loét hở đóng vảy. Chốc lở là bệnh dễ lây lan khi xúc tiếp với người mang bệnh, chạm vào bề mặt bị ô nhiễm hay vô tình chuyển di tay có dính vi trùng từ bộ phận này sang bộ phận khác của cơ thể.

bố mẹ cần hướng dẫn trẻ bảo vệ bản thân bằng cách rửa tay thẳng tuột, không tiếp xúc với trẻ có nguy cơ mắc bệnh.

1.5. Cúm

Mùa cúm đã bắt đầu và mạnh hơn trùng vào thời điểm khai trường niên học. duyên do gây bệnh cúm là do sự xâm nhập và nhân lên của virus cúm (Myxovirus Influenza) vào tế bào biểu mô đường hô hấp, có 3 type gây bệnh cốt yếu là A, B và C.

Biện pháp tốt nhất để chống lại bệnh cúm mùa là tiêm phòng vaccine cúm cho trẻ trước khi khai trường từ 1 – 2 tuần để vaccine phát huy hiệu lực. Mặc dù hiệu quả của vaccine cúm đổi thay theo từng năm nhưng các nhà sinh sản vaccine đều có sự điều chỉnh phù hợp theo từng mùa.

Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa Dịch bệnh CDC khuyến cáo rằng hết thảy trẻ nít khỏe mạnh từ 6 tháng tuổi trở lên nên đều cần tiêm vaccine cúm hàng năm.

Trẻ có thể bị cúm nhiều lần trong năm (Ảnh: Internet)

1.6. Sởi

Mặc dù mùa sởi thường xuất hiện nhiều nhất khi giao mùa đông – xuân nhưng nguy cơ bệnh vẫn xảy ra quanh năm. Sởi là bệnh do irus sởi thuộc họ Paramyxoviridae và dễ lây lan thành dịch do nguy cơ lây truyền tới 90% khi xúc tiếp, đặc biệt là ở môi trường mẫu giáo (tập thể chưa có miễn nhiễm) hay dài.

Để phòng bệnh cho trẻ, cách tốt nhất là tiêm phòng vaccine (sởi đơn – MVVAC; vaccine sởi – quai bị – rubella MMRI; vaccine sởi – rubella MR).

1.7. Viêm màng não

Nhiễm trùng màng đậy não và tủy sống có khả năng gây t.ử vong này phổ biến hơn ở trẻ sơ sinh và thiếu niên so với trẻ nhỏ – may mắn rằng các trường hợp này tương đối hiếm.

Viêm màng não có thể là viêm màng não do não mô cầu, viêm màng não do phế cầu khuẩn, viêm màng não do các virus đường ruột như Enterovirus, viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ B (Hib) hoặc viêm màng não do nấm…

Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh này là tiêm vaccine viêm màng não mô cầu giúp ngăn chặn một số vi trùng chính gây bệnh viêm màng não. CDC khuyến nghị tất thảy trẻ nít từ 11-12 tuổi nên tiêm vaccine mũi một sau đó tiêm một liều nhắc lại ở tuổi 16.

1.8. bạch huyết cầu đơn nhân

Bệnh bạch huyết cầu đơn nhân là một bệnh nhiễm virus (cốt tử là Virus Epstein-Barr (EBV); ngoại giả còn có virus cytomegalovirus (CMV)) còn được gọi là bệnh lây mono hoặc bệnh hôn lây nhiễm qua nị hôn và các đường tiếp xúc khác với nước miếng bị ô nhiễm. Bệnh phổ thông hơn ở nhóm thanh thiếu niên từ 15 – 17 tuổi với các triệu chứng như sốt, sưng hạch, đau họng và mệt mỏi.

Cách phòng tránh là giúp trẻ hiểu được tầm quan yếu của việc dùng riêng đồ dùng cá nhân, tránh dùng chung đồ ăn  và đồ uống.

Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm bao tử ruột cấp tính (Ảnh: Internet)

1.9. Bệnh do norovirus

Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính ở các cộng đồng đông đúc như trường. Do virus lây qua phân nên việc tránh dùng chung đồ ăn, đồ uống và các phương tiện ăn uống phối hợp với rửa tay thẳng băng là cách giúp trẻ phòng tránh bệnh hiệu quả.

ngoại giả, đã có những nghiên cứu chỉ ra nguy cơ lây norovirus từ nước bể bơi nên trong các giờ sinh hoạt có bơi lội, cần khuyến cáo trẻ không được đưa nước hồ bơi vào miệng.

1.10. Ho gà

mặc dầu đã ít phổ thông hơn nhưng ho gà vẫn là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Đường lây đẵn của ho gà là phê chuẩn xúc tiếp với giọt bắn từ việc hắt hơi, ho hoặc tiếp xúc gần với người mang bệnh.


Vaccine ho gà có sẵn cho trẻ nít, thanh thiếu niên và người lớn nhưng không dành cho trẻ sơ sinh nên nếu nhận thấy trẻ bị ho nặng tiếng, hãy đi khám thầy thuốc và bảo đảm rằng trẻ ở nhà. Trẻ khỏe mạnh và đủ điều kiện nên được tiêm phòng và rửa tay thẳng tắp để tránh bị bệnh.

1.11. Rhinovirus

Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hồ hết các trường hợp cảm lạnh thường nhật trong dài. Khi trẻ bị cảm lạnh do virus, kháng sinh không đem lại hiệu quả điều trị mà cha mẹ chỉ có thể tương trợ trẻ bằng các biện pháp điều trị triệu chứng.

Để dự phòng, cách tốt nhất là chỉ dẫn trẻ rửa tay hoặc chất tiệt trùng có chứa chí ít 60% cồn sau khi đi vệ sinh, sau khi xì mũi hoặc hắt xì, ho vào tay và trước khi ăn.

Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hầu hết các trường hợp cảm lạnh Thông thường ở trẻ (Ảnh: Internet)

1.12. Rotavirus

Virus Rota gây ra ỉa chảy và nhanh chóng lây lan có thể gây mất nước nghiêm trọng ở trẻ nhỏ nếu không can thiệp kịp thời. Nhưng may mắn là loại virus này có vaccine để ngăn ngừa bệnh trong mai sau.

Đường lây của rotavirus đốn là qua phân nên bố mẹ và xuân đường trông nom cần đảm bảo xử lý tã đại tiện của trẻ và dạy trẻ rửa tay đúng cách.

1.13. Viêm họng do liên cầu khuẩn

Viêm họng liên cầu khuẩn do nhiễm vi khuẩn liên cầu nhóm A không chỉ gây đau họng dữ dội mà còn gây sốt, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Đường lây chủ yếu qua xúc tiếp với nước bọt bị ô nhiễm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các giọt bắn trong không khí.

Việc có kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn đồng nghĩa với việc cần phải dùng đến kháng sinh do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến tim và não. nên chi để phòng tránh, trẻ trong độ tuổi đi học cần đảm bảo không dùng chung đồ dùng cá nhân, đồ ăn và đồ uống cũng như hạn chế cho trẻ ngậm đồ chơi bằng miệng.

2. Lưu ý gì khi tăng cường hệ miễn nhiễm cho trẻ trước mùa tựu trường?

Sau một thời kì dài nghỉ hè thì bố mẹ cần lưu ý những vấn đề khi tăng cường miễn nhiễm cho trẻ như sau:

1. Xây dựng chế độ ăn đa dạng thực phẩm đủ các nhóm cần thiết như chất đạm, chất béo, tinh bột đường, vitamin và khoáng vật vào menu của trẻ, đặc biệt là rau xanh và các loại trái cây giàu tính chống oxy hóa, các thực phẩm giàu kẽm

2. bảo đảm trẻ ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân chủ nghĩa sạch sẽ bao gồm rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh hay tiếp xúc với các bề mặt công cộng

3. kết hợp chế độ tập dượt và vận động hợp lý ăn nhập với lứa tuổi của trẻ để nâng cao sức khỏe thể chất

Xây dựng chế độ ăn uống và vận động lành mạnh cho trẻ để tăng cường miễn dịch (Ảnh: Internet)

4. Chỉ dùng vitamin và khoáng chất dạng bổ sung khi có tham mưu từ thầy thuốc, không tự tiện bổ sung có thể dẫn tới nguy cơ thừa chất, ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ

5. Có thời khắc biểu sinh hoạt, học tập và ngơi nghỉ hợp lý. Với trẻ nhỏ việc ngủ đủ giấc và có giấc ngủ chất lượng đóng vai trò quan yếu trong việc nâng cao hệ miễn dịch

6. Tiêm chủng đầy đủ. Khi tiêm chủng, cần cho trẻ tiêm đúng phác đồ của bộ y tế để bảo đảm hiệu quả tối ưu các mũi tiêm chủng. Nếu bị muộn mũi tiêm, khi trẻ đủ điều kiện sức khỏe cần tiêm bù ngay.

7. Khi trẻ ốm, chỉ sử dụng kháng sinh khi thực thụ cần thiết và có hướng dẫn từ thầy thuốc

8. Giữ cho môi trường sống của trẻ được an toàn, tránh xa ô nhiễm từ môi trường, thuốc lá tiêu cực…

Xem ngay:  Gợi ý thực đơn 3 món giúp dưỡng dạ dày và tăng cường miễn dịch

Nguồn: Health